1. LỢI ÍCH CỦA NGÔN NGỮ TRUY VẤN
- Dùng ngôn ngữ truy vấn, người dùng chỉ cần viết ra yêu cầu dưới dạng một câu truy vấn - muốn làm gì, chứ không phải nghĩ cách để thực hiện yêu cầu ấy. Mọi việc còn lại sẽ do hệ QTCSDL giải quyết: tiếp nhận yêu cầu ở dạng câu truy vấn rồi lấy ra kết quả theo đúng yêu cầu.
- Ngôn ngữ truy vấn phổ biến hiện nay là SQL. SQL đã trở thành ngữ truy vấn tiêu chuẩn mà hầu hết các hệ QTCSDL đều sử dụng.
- SQL có 3 thành phần là DDL (Data Definition Language – Ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu), DML (Data Manibulation Language – Ngôn ngữ thao tác dữ liệu) và DCL (Data Control Language – Ngôn ngữ kiểm soát dữ liệu).
2. KHỞI TẠO CSDL
Thành phần DDL của SQL cung cấp các câu truy vấn khởi tạo CSDL, khởi tạo bảng, thiết lập các khóa, tóm tắt trong các bảng sau.
Các kiểu dữ liệu được sử dụng cho các thuộc tính của các bảng trong SQL.
Ví dụ: Khởi tạo CSDL âm nhạc, đặt tên là music và khởi tạo các bảng Nhạc sĩ, Bản nhạc có tên tương ứng là nhacsi, bannhac.
3. CẬP NHẬT VÀ TRUY XUẤT DỮ LIỆU
Thành phần DML của SQL cung cấp các câu truy vấn cập nhật và truy xuất dữ liệu. Sau đây là một vài câu truy xuất dữ liệu để minh họa.
Một số câu truy vấn cập nhật dữ liệu cho trong bảng 14.4.
4. KIỂM SOÁT QUYỀN TRUY CẬP
Thành phần DCL của SQL cung cấp các câu truy vấn kiểm soát quyền người dùng đối với CSDL, tóm tắt trong bảng 14.5.
--- THE END ---
GÓI TRẮC NGHIỆM A